Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc Theo Luật Lao Động Việt Nam: Hướng Dẫn Chi Tiết Từ A Đến Z

Nội dung bài viết

Chào bạn,

Trong hành trình làm việc của mỗi người, đôi khi sẽ có lúc chúng ta đối diện với việc thay đổi công việc, dù là chủ động hay vì những lý do khác. Lúc này, một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu chính là quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động, mà cụ thể hơn là Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc. Bạn có bao giờ cảm thấy bối rối trước những con số, công thức hay các quy định phức tạp không? Đừng lo lắng, bài viết này từ Tài Liệu XNK sẽ cùng bạn đi sâu vào từng ngóc ngách của quy định pháp luật Việt Nam về trợ cấp thôi việc, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi của mình và biết cách tính trợ cấp thôi việc một cách chính xác nhất.

Trợ cấp thôi việc không chỉ là một khoản tiền đơn thuần, nó còn là sự ghi nhận quãng thời gian, công sức mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Hiểu đúng về nó không chỉ giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp trong quá trình chuyển đổi công việc. Vậy, trợ cấp thôi việc là gì? Ai được nhận? Và quan trọng nhất, cách tính trợ cấp thôi việc cụ thể ra sao? Chúng ta hãy cùng bắt đầu hành trình khám phá ngay bây giờ nhé!

Trợ Cấp Thôi Việc Là Gì Và Khi Nào Bạn Được Hưởng?

Nói một cách đơn giản, trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, với điều kiện người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Đây là một khoản hỗ trợ tài chính nhằm giúp người lao động có một khoảng đệm trong thời gian tìm kiếm công việc mới.

Khi nào thì được hưởng trợ cấp thôi việc?

Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp sau (theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019):

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp hợp đồng không xác định thời hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả lại chức vụ, bởi quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bị tử hình; bị cấm làm nghề hoặc làm công việc liên quan đến nghề, công việc đã ghi trong hợp đồng lao động bởi quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, hoặc bị buộc thôi việc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động, hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo về việc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật, hoặc người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp (đúng luật, báo trước đầy đủ theo quy định).
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động. (Trường hợp này thường được hưởng Trợ cấp mất việc làm, sẽ phân biệt rõ hơn ở phần sau).

Những trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Không phải lúc nào chấm dứt hợp đồng lao động bạn cũng nhận được trợ cấp thôi việc. Các trường hợp không được hưởng bao gồm:

  • Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
  • Người lao động bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
  • Người lao động nhận được Trợ cấp mất việc làm (vì hai khoản này không nhận cùng lúc).

Hiểu rõ mình thuộc trường hợp nào là bước đầu tiên và quan trọng nhất để xác định liệu bạn có quyền lợi được nhận khoản trợ cấp này hay không. Đôi khi, ranh giới giữa “thôi việc” và “mất việc làm” có thể gây nhầm lẫn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bạn. Việc tính tỉ lệ phần trăm của các khoản đóng bảo hiểm trong tổng thu nhập cũng giúp bạn hình dung rõ hơn bức tranh tài chính tổng thể khi làm việc.

Minh họa khoản tiền trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao độngMinh họa khoản tiền trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Vì Sao Trợ Cấp Thôi Việc Lại Quan Trọng?

Tại sao trợ cấp thôi việc lại là một vấn đề đáng được quan tâm và tìm hiểu kỹ lưỡng? Đối với người lao động, khoản trợ cấp này có ý nghĩa rất lớn:

  • Là “phao cứu sinh” tạm thời: Khi nghỉ việc, bạn cần thời gian để tìm kiếm công việc mới, ổn định cuộc sống và tài chính. Trợ cấp thôi việc cung cấp một khoản tiền đáng kể giúp bạn trang trải chi phí sinh hoạt trong giai đoạn “chuyển giao” này, giảm bớt áp lực kinh tế.
  • Ghi nhận đóng góp: Khoản trợ cấp này thể hiện sự ghi nhận của doanh nghiệp đối với thời gian và công sức bạn đã cống hiến. Nó là một phần thưởng xứng đáng cho quá trình làm việc của bạn.
  • Tạo tâm lý yên tâm: Biết rằng mình sẽ nhận được một khoản hỗ trợ khi nghỉ việc giúp người lao động tự tin hơn khi đưa ra quyết định thay đổi công việc, hoặc không quá hoang mang khi bị mất việc (trong các trường hợp hợp pháp).
  • Bảo vệ quyền lợi: Việc hiểu và yêu cầu nhận trợ cấp thôi việc đúng theo quy định pháp luật là cách bạn tự bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, tránh thiệt thòi không đáng có.
  • Thúc đẩy tuân thủ pháp luật: Khi người lao động chủ động tìm hiểu và yêu cầu quyền lợi, điều này cũng góp phần thúc đẩy người sử dụng lao động tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về lao động.

Hiểu được tầm quan trọng này, việc nắm vững cách tính trợ cấp thôi việc trở nên cực kỳ cần thiết. Nó không chỉ là một kiến thức pháp lý khô khan mà là một kỹ năng thực tế giúp bạn quản lý tài chính cá nhân và bảo vệ bản thân trên thị trường lao động.

Hiểu Rõ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc

Trước khi đi sâu vào công thức tính toán cụ thể, chúng ta cần làm rõ hai yếu tố cốt lõi quyết định số tiền trợ cấp bạn nhận được: Thời gian làm việc và Tiền lương bình quân tháng.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là gì?

Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng bậc nhất. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc không đơn giản là tổng số năm bạn gắn bó với công ty. Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc chính là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm.

Hãy “mổ xẻ” cụm từ này một chút nhé:

  • Thời gian làm việc thực tế: Bao gồm cả thời gian thử việc, thời gian học nghề, tập nghề nếu sau đó người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được cử đi học, đi thực tập, công tác trong nước hoặc nước ngoài mà vẫn được hưởng lương; thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương; thời gian nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, phục hồi sức khỏe…) mà vẫn được người sử dụng lao động trả bù lương theo quy định; thời gian bị tạm đình chỉ công việc; thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng sau đó được cơ quan có thẩm quyền xác định không phạm tội và tiếp tục đi làm lại… Nói chung, là gần như toàn bộ quãng thời gian bạn thuộc biên chế công ty và có đóng BHXH/BHTN, hoặc được trả lương/tính công.
  • Trừ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: Đây là điểm rất quan trọng! Luật pháp quy định trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp (từ quỹ BHTN) là hai khoản hỗ trợ khác nhau, không nhận cùng lúc cho cùng một khoảng thời gian làm việc. Do đó, khi tính trợ cấp thôi việc, bạn phải loại bỏ đi toàn bộ thời gian mà bạn đã đóng BHTN. Ví dụ, bạn làm 5 năm, đóng BHTN đủ 5 năm, thì thời gian tính trợ cấp thôi việc sẽ là 5 năm (tổng thời gian) – 5 năm (thời gian đóng BHTN) = 0. Trường hợp này bạn sẽ không nhận trợ cấp thôi việc, mà thay vào đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ quỹ BHTN. Tuy nhiên, nếu bạn làm 5 năm, nhưng chỉ đóng BHTN có 3 năm (ví dụ 2 năm đầu công ty trốn đóng hoặc bạn làm việc dưới 12 tháng cho mỗi hợp đồng ngắn hạn trong 2 năm đó), thì thời gian tính trợ cấp thôi việc sẽ là 5 năm – 3 năm = 2 năm.
  • Trừ thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc/mất việc làm: Nếu trước đây bạn đã từng nghỉ việc ở công ty này hoặc một bộ phận khác trong cùng tập đoàn và đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm cho khoảng thời gian làm việc đó, thì khoảng thời gian đó sẽ không được tính lại khi bạn nghỉ việc lần này.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được làm tròn theo nguyên tắc: có tháng lẻ thì được làm tròn lên nửa năm nếu từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng; làm tròn lên 01 năm nếu từ đủ 06 tháng trở lên.

Ví dụ, bạn làm việc từ ngày 15/3/2015 đến ngày 20/9/2023. Tổng thời gian làm việc là 8 năm lẻ 6 tháng 5 ngày. Nếu bạn đã đóng BHTN đầy đủ trong suốt thời gian này, thì thời gian tính trợ cấp thôi việc = 8 năm 6 tháng 5 ngày (thời gian làm việc thực tế) – 8 năm 6 tháng 5 ngày (thời gian đóng BHTN) = 0. Bạn không nhận trợ cấp thôi việc.
Ví dụ khác, bạn làm việc từ 01/01/2018 đến 31/12/2022 (tròn 5 năm). Tuy nhiên, trong thời gian này có 1 năm bạn nghỉ không lương liên tục và không đóng BHTN. Giả sử bạn đóng BHTN 4 năm. Thời gian làm việc thực tế là 5 năm. Thời gian đóng BHTN là 4 năm. Vậy thời gian tính trợ cấp thôi việc = 5 năm – 4 năm = 1 năm. Khoảng thời gian lẻ dưới 12 tháng nhưng đủ 1 tháng trở lên sẽ được làm tròn. Nếu thời gian làm việc thực tế sau khi trừ BHTN là 1 năm 5 tháng -> làm tròn thành 1.5 năm. Nếu là 1 năm 7 tháng -> làm tròn thành 2 năm.

Minh họa cách xác định thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việcMinh họa cách xác định thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương bình quân tháng để tính trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

Yếu tố thứ hai là tiền lương. Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

  • Tiền lương bình quân: Được tính bằng tổng tiền lương của 06 tháng cuối cùng chia cho 6.
  • Tiền lương: Bao gồm mức lương theo chức danh, công việc cộng với các khoản phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác được xác định trong hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Tức là, nó bao gồm cả lương cơ bản và các khoản phụ cấp cố định (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực…) cũng như các khoản bổ sung có tính chất cố định và được xác định ngay từ đầu trong hợp đồng lao động. Các khoản thưởng không thường xuyên, tiền ăn trưa, tiền điện thoại, công tác phí… thường sẽ không được tính vào đây, trừ khi các khoản này được thỏa thuận rõ ràng là một phần của tiền lương trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
  • 06 tháng liền kề trước khi thôi việc: Nếu bạn nghỉ việc vào ngày 31/12/2023, thì 06 tháng liền kề là từ tháng 7/2023 đến tháng 12/2023. Nếu bạn nghỉ việc vào ngày 15/12/2023, thì 06 tháng liền kề là từ tháng 6/2023 đến tháng 11/2023 và nửa tháng 12. Lúc này, tiền lương của tháng 12 được tính theo số ngày làm việc thực tế trong tháng. Tuy nhiên, thông thường để đơn giản và chính xác, người ta sẽ lấy tiền lương trung bình của 6 tháng dương lịch hoặc theo chu kỳ trả lương gần nhất trước tháng chấm dứt hợp đồng.

Ví dụ: Mức lương của bạn trong 6 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc lần lượt là: Tháng 7: 15 triệu, Tháng 8: 16 triệu, Tháng 9: 15 triệu, Tháng 10: 17 triệu, Tháng 11: 16 triệu, Tháng 12: 18 triệu.
Tổng tiền lương 6 tháng = 15 + 16 + 15 + 17 + 16 + 18 = 97 triệu.
Tiền lương bình quân tháng = 97 triệu / 6 = 16.166.667 đồng.

Lưu ý quan trọng: Mức lương bình quân này không bao gồm tiền lương của thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương. Nếu trong 6 tháng cuối bạn có những khoảng thời gian này, cần loại bỏ chúng và tính bình quân trên số tháng có hưởng lương đầy đủ hoặc theo tỷ lệ tương ứng. Việc hiểu rõ cách tính các thành phần thu nhập, tương tự như việc cách tính tỷ lệ phần trăm của từng khoản trong tổng lương, là rất quan trọng để xác định đúng tiền lương bình quân.

Minh họa cách tính tiền lương bình quân 6 tháng để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việcMinh họa cách tính tiền lương bình quân 6 tháng để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc

Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Tính Trợ Cấp Thôi Việc Theo Từng Bước

Đã nắm vững hai yếu tố then chốt là thời gian làm việc và tiền lương bình quân, bây giờ chúng ta cùng đi vào công thức và các bước tính toán cụ thể nhé.

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trả một nửa (1/2) tháng tiền lương.

Công thức tính trợ cấp thôi việc

Công thức tính trợ cấp thôi việc rất đơn giản:

Trợ cấp thôi việc = (Thời gian làm việc để tính trợ cấp) x (Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi thôi việc) x 1/2

Trong đó:

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp được làm tròn theo nguyên tắc đã nêu (lẻ tháng làm tròn lên 0.5 năm hoặc 1 năm).
  • Tiền lương bình quân là mức đã tính ở trên.

Bước 1: Xác định thời gian làm việc thực tế

Đây là bước cần sự cẩn thận nhất.
Liệt kê toàn bộ thời gian bạn đã làm việc cho người sử dụng lao động đó, từ ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động đầu tiên cho đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động hiện tại.
Kiểm tra lại sổ bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ khác để xác định tổng thời gian bạn đã đóng BHTN tại công ty này.
Kiểm tra xem đã từng nhận trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm cho khoảng thời gian làm việc nào trước đây chưa (nếu có nhiều lần làm việc cho cùng một người sử dụng lao động).
Tính thời gian làm việc để tính trợ cấp = (Tổng thời gian làm việc thực tế) – (Tổng thời gian đóng BHTN) – (Tổng thời gian đã nhận trợ cấp).
Làm tròn thời gian này theo nguyên tắc: dưới 1 tháng bỏ qua, từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng làm tròn 0.5 năm, từ đủ 6 tháng trở lên làm tròn 1 năm.

Ví dụ: Bạn làm 8 năm 3 tháng. Đã đóng BHTN đủ 8 năm 3 tháng. Thời gian tính trợ cấp = 8 năm 3 tháng – 8 năm 3 tháng = 0. Không có trợ cấp thôi việc.
Ví dụ: Bạn làm 5 năm 7 tháng. Chỉ đóng BHTN 4 năm. Thời gian tính trợ cấp = 5 năm 7 tháng – 4 năm = 1 năm 7 tháng. Làm tròn lên 2 năm. Thời gian tính trợ cấp là 2 năm.
Ví dụ: Bạn làm 3 năm 4 tháng. Đóng BHTN đủ 3 năm 4 tháng. Thời gian tính trợ cấp = 0.
Ví dụ: Bạn làm 3 năm 4 tháng. Chỉ đóng BHTN 2 năm. Thời gian tính trợ cấp = 3 năm 4 tháng – 2 năm = 1 năm 4 tháng. Làm tròn thành 1.5 năm.

Bước 2: Xác định tiền lương bình quân tháng

Thu thập thông tin tiền lương (gồm lương và phụ cấp cố định) của 06 tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động.
Tính tổng tiền lương của 06 tháng đó.
Chia tổng tiền lương cho 6 để ra tiền lương bình quân tháng.
Đảm bảo các khoản không tính vào lương để tính trợ cấp (như thưởng không thường xuyên, tiền ăn trưa…) đã được loại bỏ.

Ví dụ chi tiết hơn: Hợp đồng chấm dứt ngày 30/6/2024. Cần tiền lương 6 tháng liền kề: T1/2024, T2/2024, T3/2024, T4/2024, T5/2024, T6/2024.
Lương tháng 1: 18.000.000 VNĐ
Lương tháng 2: 18.000.000 VNĐ
Lương tháng 3: 19.000.000 VNĐ (có điều chỉnh lương)
Lương tháng 4: 19.000.000 VNĐ
Lương tháng 5: 19.000.000 VNĐ
Lương tháng 6: 19.000.000 VNĐ
Tổng lương 6 tháng: 18+18+19+19+19+19 = 112.000.000 VNĐ.
Tiền lương bình quân 6 tháng: 112.000.000 / 6 = 18.666.667 VNĐ.

Bước 3: Áp dụng công thức và tính toán

Lấy kết quả từ Bước 1 (Thời gian làm việc tính trợ cấp) và Bước 2 (Tiền lương bình quân tháng) để áp dụng vào công thức:

Trợ cấp thôi việc = (Thời gian làm việc để tính trợ cấp – tính bằng năm) x (Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề) x 0.5

Ví dụ minh họa cách tính trợ cấp thôi việc:

Anh Nam làm việc tại công ty A từ ngày 10/4/2017 đến ngày 05/10/2023 thì chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận.
Tổng thời gian làm việc thực tế của anh Nam: Từ 10/4/2017 đến 10/4/2023 là 6 năm. Từ 10/4/2023 đến 05/10/2023 là 5 tháng 25 ngày. Tổng cộng: 6 năm 5 tháng 25 ngày.
Giả sử anh Nam đã đóng BHTN đầy đủ trong suốt 6 năm 5 tháng 25 ngày này.
Thời gian làm việc tính trợ cấp = 6 năm 5 tháng 25 ngày (thực tế) – 6 năm 5 tháng 25 ngày (đóng BHTN) = 0.
Trường hợp này anh Nam không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định (do thời gian đóng BHTN bằng hoặc lớn hơn thời gian làm việc thực tế).

Ví dụ minh họa 2: Chị Lan làm việc tại công ty B từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2023 (tròn 5 năm). Chị Lan đã đóng BHTN 3 năm (từ 01/01/2021 đến 31/12/2023). Chị Lan nghỉ việc đúng luật do hết hạn hợp đồng và không tái ký.
Thời gian làm việc thực tế: 5 năm.
Thời gian đóng BHTN: 3 năm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp = 5 năm – 3 năm = 2 năm.
Khoảng thời gian lẻ (dưới 1 năm) là 0 tháng, nên làm tròn là 2 năm.
Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề trước khi thôi việc (từ tháng 07/2023 đến tháng 12/2023) của chị Lan là 15.000.000 VNĐ/tháng.
Áp dụng công thức:
Trợ cấp thôi việc = 2 (năm) x 15.000.000 VNĐ/tháng x 1/2 = 15.000.000 VNĐ.
Chị Lan sẽ nhận được 15.000.000 VNĐ tiền trợ cấp thôi việc.

Ví dụ minh họa 3: Anh Minh làm việc tại công ty C từ ngày 15/03/2015 đến ngày 20/09/2023, chấm dứt hợp đồng do công ty thay đổi cơ cấu. (Trường hợp này thường là trợ cấp mất việc làm, nhưng giả định đây là lý do khác thuộc diện trợ cấp thôi việc để minh họa cách tính thời gian).
Tổng thời gian làm việc thực tế: Từ 15/03/2015 đến 15/03/2023 là 8 năm. Từ 15/03/2023 đến 20/09/2023 là 6 tháng 5 ngày. Tổng cộng 8 năm 6 tháng 5 ngày.
Anh Minh đóng BHTN đầy đủ trong 8 năm 6 tháng 5 ngày này.
Thời gian làm việc tính trợ cấp = 0. Anh Minh không nhận trợ cấp thôi việc (nhưng có thể được xem xét trợ cấp mất việc làm nếu đủ điều kiện).

Ví dụ minh họa 4: Chị Hoa làm việc tại công ty D từ ngày 01/06/2018 đến ngày 30/11/2023 (tròn 5 năm 6 tháng). Chị đóng BHTN từ 01/06/2018 đến 31/05/2022 (tròn 4 năm). Từ 01/06/2022 đến 30/11/2023 (1 năm 6 tháng), chị không đóng BHTN do lý do nào đó (ví dụ: công ty nợ đọng, làm việc không có HĐLĐ chính thức trong giai đoạn đó…). Chị nghỉ việc do hết hạn hợp đồng và không tái ký.
Thời gian làm việc thực tế: 5 năm 6 tháng.
Thời gian đóng BHTN: 4 năm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp = 5 năm 6 tháng – 4 năm = 1 năm 6 tháng.
Làm tròn: 1 năm 6 tháng được làm tròn thành 2 năm.
Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề trước khi thôi việc của chị Hoa (từ tháng 05/2023 đến tháng 10/2023) là 17.000.000 VNĐ/tháng.
Áp dụng công thức:
Trợ cấp thôi việc = 2 (năm) x 17.000.000 VNĐ/tháng x 1/2 = 17.000.000 VNĐ.
Chị Hoa sẽ nhận được 17.000.000 VNĐ tiền trợ cấp thôi việc.

Qua các ví dụ này, bạn có thể thấy việc xác định đúng “thời gian làm việc để tính trợ cấp” sau khi trừ đi thời gian đóng BHTN là yếu tố cực kỳ quan trọng. Đôi khi, chỉ cần sai sót một chút trong việc tính toán hoặc làm tròn thời gian cũng có thể dẫn đến kết quả khác biệt.

Minh họa công thức tính trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật Việt NamMinh họa công thức tính trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật Việt Nam

Những Sai Lầm Thường Gặp Và Lưu Ý Quan Trọng Khi Tính Trợ Cấp Thôi Việc

Quy định là vậy, nhưng trong thực tế, việc áp dụng đôi khi gặp phải những vướng mắc hoặc sai sót. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng giúp bạn tránh nhầm lẫn:

Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Đây là hai khoản trợ cấp hoàn toàn khác nhau về điều kiện hưởng và mức hưởng, dù đều liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Trợ cấp thôi việc: Áp dụng khi chấm dứt hợp đồng lao động theo hầu hết các trường hợp hợp pháp (hết hạn, thỏa thuận, đơn phương đúng luật…). Mức hưởng là 1/2 tháng lương cho mỗi năm làm việc.
  • Trợ cấp mất việc làm: Áp dụng khi người lao động mất việc do người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ, hoặc vì lý do kinh tế; hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp… và có ảnh hưởng đến việc làm của người lao động. Mức hưởng là 01 tháng lương cho mỗi năm làm việc, nhưng tối thiểu là 02 tháng tiền lương.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm cũng phức tạp hơn, yêu cầu người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc diện bị mất việc do các lý do nêu trên.

Bạn chỉ có thể nhận MỘT trong HAI khoản trợ cấp này cho cùng một khoảng thời gian làm việc. Hiểu rõ lý do chấm dứt hợp đồng lao động của mình là mấu chốt để biết bạn thuộc diện nào.

Vai trò của Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

Như đã phân tích ở trên, thời gian đóng BHTN được trừ khỏi tổng thời gian làm việc thực tế khi tính trợ cấp thôi việc. Điều này có nghĩa là nếu bạn đóng BHTN đủ hoặc nhiều hơn tổng thời gian làm việc, bạn sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc. Thay vào đó, bạn sẽ tích lũy được thời gian đóng BHTN để sau này, nếu đủ điều kiện, bạn có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp từ quỹ BHTN.

Quy định này nhằm tránh tình trạng người lao động “nhận hai lần” hỗ trợ cho cùng một giai đoạn thất nghiệp. Trợ cấp thôi việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động, còn trợ cấp thất nghiệp là từ quỹ an sinh xã hội do cả người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước đóng góp.

Tính trợ cấp khi thay đổi hợp đồng lao động hoặc chức danh?

Nếu bạn đã làm việc cho cùng một người sử dụng lao động qua nhiều loại hợp đồng lao động khác nhau (ví dụ: từ HĐLĐ xác định thời hạn sang không xác định thời hạn) hoặc có sự thay đổi về chức danh, vị trí làm việc, mức lương… thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc vẫn là tổng thời gian làm việc thực tế liên tục cho người sử dụng lao động đó (trừ đi thời gian đóng BHTN và thời gian đã nhận trợ cấp). Tiền lương bình quân vẫn tính theo 06 tháng liền kề trước khi thôi việc. Không có việc “reset” thời gian làm việc khi chuyển loại hợp đồng hay thay đổi chức danh trong cùng một người sử dụng lao động, trừ khi có sự chấm dứt hợp đồng cũ, ký hợp đồng mới và đã thanh toán trợ cấp thôi việc/mất việc làm cho giai đoạn trước.

Khi nào thì người lao động nhận được trợ cấp thôi việc?

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên (người sử dụng lao động và người lao động) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, bao gồm cả trợ cấp thôi việc. Trường hợp đặc biệt, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, ví dụ như doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều này có nghĩa là bạn không phải chờ đợi quá lâu để nhận được khoản trợ cấp này sau khi nghỉ việc. Hãy chủ động trao đổi với bộ phận nhân sự hoặc người sử dụng lao động về lịch thanh toán.

Người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc thì sao?

Nếu người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ trả trợ cấp thôi việc hoặc trả không đầy đủ theo quy định pháp luật, đây là hành vi vi phạm pháp luật lao động.

Người lao động có quyền:

  • Khiếu nại: Gửi đơn khiếu nại lên người sử dụng lao động.
  • Yêu cầu hòa giải: Yêu cầu hòa giải viên lao động hỗ trợ giải quyết tranh chấp.
  • Khởi kiện: Nếu hòa giải không thành hoặc người sử dụng lao động vẫn không thực hiện, người lao động có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc và các khoản lãi phát sinh do chậm thanh toán.

Việc nắm vững cách tính trợ cấp thôi việc giúp bạn có cơ sở để kiểm tra, đối chiếu khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả, và có căn cứ pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp cần thiết. Đừng ngần ngại tìm kiếm sự hỗ trợ từ công đoàn (nếu có), phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện, hoặc luật sư chuyên về lao động nếu gặp khó khăn.

Góc nhìn chuyên gia:
“Trong suốt quá trình tư vấn pháp luật lao động, tôi nhận thấy trợ cấp thôi việc là một trong những điểm thường gây ra tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu rõ ràng trong việc xác định thời gian làm việc tính trợ cấp (đặc biệt liên quan đến thời gian đóng BHTN) và tiền lương bình quân. Nhiều người lao động lầm tưởng cứ nghỉ việc là được nhận trợ cấp thôi việc, hoặc không biết mình đã đóng BHTN bao lâu. Việc minh bạch hóa thông tin này ngay từ đầu và chủ động tính toán theo đúng công thức là bước đầu tiên để tránh những bất đồng sau này. Đối với doanh nghiệp, việc thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ này không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp, tạo dựng niềm tin với người lao động, ngay cả khi họ không còn làm việc tại công ty.” – Ông Trần Văn Hùng, Chuyên gia tư vấn Pháp luật Lao động.

Hiểu rõ các yếu tố và lưu ý này sẽ giúp bạn tự tin hơn rất nhiều khi giải quyết vấn đề trợ cấp thôi việc. Dù là cách nhận xét biểu đồ tròn về xu hướng lao động hay cách tính tỉ số giới tính trong một ngành nghề nào đó, mỗi kiến thức đều góp phần giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bức tranh tổng thể của thị trường lao động và quyền lợi của bản thân trong đó.

Minh họa các điểm cần lưu ý khi tính toán và nhận trợ cấp thôi việcMinh họa các điểm cần lưu ý khi tính toán và nhận trợ cấp thôi việc

Mở Rộng: Trợ Cấp Thôi Việc Đối Với Một Số Trường Hợp Đặc Biệt

Quy định về trợ cấp thôi việc về cơ bản áp dụng cho mọi đối tượng người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc tính toán có thể có thêm một vài điểm cần lưu ý.

Trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc theo mùa vụ hoặc dưới 12 tháng?

Luật quy định người lao động phải làm việc “thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên” mới được hưởng trợ cấp thôi việc.

  • Làm việc dưới 12 tháng: Nếu tổng thời gian làm việc thực tế (tính cả các hợp đồng ngắn hạn cộng lại, nếu có) cho một người sử dụng lao động chưa đủ 12 tháng, thì khi chấm dứt hợp đồng, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
  • Làm việc theo mùa vụ: Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với loại hợp đồng này, nếu tổng thời gian làm việc tích lũy cho cùng một người sử dụng lao động đạt từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc các trường hợp chấm dứt hợp đồng được hưởng trợ cấp thôi việc, thì vẫn được hưởng. Tuy nhiên, tiền lương bình quân sẽ tính theo 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi tổng thời gian làm việc thực tế của bạn tại một người sử dụng lao động duy nhất, ngay cả khi có nhiều hợp đồng ngắn hạn nối tiếp.

Trợ cấp thôi việc khi chuyển công ty trong cùng tập đoàn?

Trường hợp này phụ thuộc vào việc bạn có thực sự chấm dứt hợp đồng lao động với công ty cũ trong tập đoàn và ký hợp đồng mới với công ty khác trong tập đoàn hay không.

  • Nếu là chuyển ngang mà không có sự chấm dứt hợp đồng chính thức với pháp nhân cũ (chỉ điều chuyển nội bộ), thì thời gian làm việc được tính liên tục cho toàn bộ tập đoàn (nếu quy chế nội bộ hoặc thỏa ước lao động tập thể có quy định). Lúc này, việc tính trợ cấp thôi việc sẽ dựa trên tổng thời gian làm việc tại tập đoàn và tiền lương bình quân tại thời điểm nghỉ việc cuối cùng.
  • Nếu là chấm dứt hợp đồng với công ty cũ và ký hợp đồng mới với công ty mới (dù cùng tập đoàn), thì về mặt pháp lý, đây là hai quá trình làm việc độc lập với hai người sử dụng lao động khác nhau (là hai pháp nhân độc lập). Khi đó, việc tính trợ cấp thôi việc sẽ được xử lý như sau:
    • Khi chấm dứt hợp đồng với công ty cũ: Công ty cũ có trách nhiệm thanh toán trợ cấp thôi việc (hoặc mất việc làm) cho thời gian làm việc tại công ty cũ đó (nếu đủ điều kiện và không thuộc trường hợp không được hưởng).
    • Khi chấm dứt hợp đồng với công ty mới: Công ty mới chỉ có trách nhiệm thanh toán trợ cấp thôi việc (hoặc mất việc làm) cho thời gian làm việc tại công ty mới đó.

Do đó, nếu bạn chuyển từ công ty con này sang công ty con khác trong cùng tập đoàn, hãy làm rõ thủ tục chấm dứt hợp đồng và việc thanh toán quyền lợi tại công ty cũ trước khi bắt đầu làm việc tại công ty mới để tránh những vướng mắc về sau.

Minh họa một số trường hợp làm việc đặc biệt ảnh hưởng đến quyền lợi trợ cấp thôi việcMinh họa một số trường hợp làm việc đặc biệt ảnh hưởng đến quyền lợi trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc khi nghỉ hưu non?

Luật quy định người đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định thì không được hưởng trợ cấp thôi việc. “Đủ điều kiện hưởng lương hưu” ở đây bao gồm cả điều kiện về tuổi và thời gian đóng BHXH. Nếu bạn nghỉ việc khi chưa đủ tuổi hoặc chưa đủ thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu (ví dụ: nghỉ việc để hưởng BHXH một lần), thì về nguyên tắc, bạn vẫn có thể được xem xét hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc các trường hợp chấm dứt hợp đồng được hưởng và đã làm việc đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động (và thời gian làm việc này sau khi trừ BHTN vẫn còn lại).

Tuy nhiên, các trường hợp nghỉ hưu non hoặc nghỉ việc ở tuổi gần hưu có thể có những thỏa thuận riêng giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc theo quy chế công ty. Quan trọng là phải đối chiếu với quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Tối Ưu Hóa Quyền Lợi Của Bạn: Nên Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc Hay BHTN Trước?

Một câu hỏi thường gặp là: Khi nghỉ việc, tôi nên ưu tiên nhận trợ cấp thôi việc từ công ty hay hưởng trợ cấp thất nghiệp từ quỹ BHTN trước? Câu trả lời phụ thuộc vào tình hình cụ thể và thời gian làm việc/đóng BHTN của bạn.

Như đã phân tích, thời gian đóng BHTN sẽ được trừ đi khi tính trợ cấp thôi việc. Điều này có nghĩa là thời gian nào bạn đóng BHTN thì thời gian đó không được tính để nhận trợ cấp thôi việc nữa.

  • Nếu thời gian đóng BHTN >= Tổng thời gian làm việc thực tế: Bạn sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc từ công ty. Toàn bộ thời gian làm việc đó đã được tích lũy để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi nghỉ việc, bạn nên làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện (chấm dứt hợp đồng hợp pháp, đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với HĐLĐ xác định/không xác định thời hạn, hoặc đã đóng từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng đối với HĐLĐ mùa vụ/dưới 12 tháng…). Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cao hơn (60% mức lương bình quân đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp) và thời gian hưởng dài hơn (tối đa 12 tháng tùy thời gian đóng).
  • Nếu thời gian làm việc thực tế > Thời gian đóng BHTN: Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc cho phần thời gian chênh lệch (thời gian làm việc không đóng BHTN hoặc đóng chưa đủ). Đồng thời, bạn vẫn có thời gian đóng BHTN đã tích lũy để sau này làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu đủ điều kiện hưởng BHTN).

Ví dụ: Bạn làm 5 năm, đóng BHTN 3 năm.

  • Thời gian tính trợ cấp thôi việc: 5 năm – 3 năm = 2 năm. Bạn nhận trợ cấp thôi việc cho 2 năm này (với mức 1/2 tháng lương/năm).
  • Thời gian đóng BHTN: 3 năm. Thời gian này được bảo lưu để sau này hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu đủ điều kiện).

Trong trường hợp này, bạn được hưởng cả hai khoản hỗ trợ cho hai khoảng thời gian làm việc khác nhau (một phần thời gian hưởng trợ cấp thôi việc từ công ty, một phần thời gian khác tích lũy hưởng BHTN từ quỹ BHTN).

Lời khuyên: Khi nghỉ việc, hãy yêu cầu công ty cung cấp bản xác nhận về tổng thời gian làm việc thực tế và tổng thời gian đã đóng BHTN tại công ty đó. Đối chiếu với sổ BHXH của mình để đảm bảo tính chính xác. Dựa trên số liệu này, bạn có thể tự tính toán khoản trợ cấp thôi việc ước tính và xem xét khả năng hưởng trợ cấp thất nghiệp để có kế hoạch tài chính tốt nhất sau khi nghỉ việc. Việc theo dõi sát sao các khoản đóng bảo hiểm của mình, cũng như hiểu cách chúng được tính vào các quyền lợi như trợ cấp thôi việc hay BHTN, là vô cùng quan trọng.

Minh họa sự khác biệt và mối liên hệ giữa trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệpMinh họa sự khác biệt và mối liên hệ giữa trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp

Cách Kiểm Tra Thông Tin Đóng BHTN Và Tiền Lương

Để tính toán chính xác trợ cấp thôi việc, bạn cần có thông tin chính xác về thời gian đóng BHTN và tiền lương. Làm thế nào để có được thông tin này?

  1. Sổ Bảo hiểm xã hội (Sổ BHXH): Sổ BHXH là tài liệu quan trọng nhất ghi lại quá trình tham gia BHXH, BHTN của bạn. Hãy kiểm tra kỹ các trang chốt sổ để xem tổng thời gian đóng của mình tại công ty hiện tại là bao lâu, và đã được chốt đến tháng, năm nào.
  2. Ứng dụng VssID – Bảo hiểm xã hội số: Nếu bạn đã cài đặt và sử dụng ứng dụng VssID của BHXH Việt Nam, bạn có thể dễ dàng tra cứu quá trình đóng BHXH, BHTN của mình theo từng giai đoạn, từng công ty. Thông tin trên VssID thường được cập nhật khá nhanh và chính xác. Đây là một công cụ rất hữu ích để bạn tự quản lý thông tin về bảo hiểm của mình.
  3. Xác nhận của người sử dụng lao động: Khi nghỉ việc, yêu cầu người sử dụng lao động cấp Quyết định thôi việc và Sổ BHXH đã chốt sổ (hoặc xác nhận thời gian đóng BHXH/BHTN nếu chưa chốt). Quyết định thôi việc thường ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc.
  4. Phiếu lương/Sao kê lương: Lưu giữ các phiếu lương hoặc sao kê chuyển khoản lương của 06 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc. Đây là căn cứ để bạn xác định tiền lương bình quân. Hãy đảm bảo bạn hiểu rõ các khoản nào là lương và phụ cấp cố định được tính vào tiền lương tính trợ cấp thôi việc.

Việc chủ động nắm giữ và kiểm tra các giấy tờ này giúp bạn có đủ thông tin để tự tính toán, đối chiếu và đảm bảo quyền lợi của mình được thực hiện đúng luật. Tương tự như việc bạn cần nắm các công cụ cơ bản như đổi đơn vị đo độ dài khi làm các công việc đòi hỏi sự chính xác về số liệu, việc quản lý thông tin cá nhân về lao động và bảo hiểm cũng đòi hỏi sự tỉ mỉ.

Minh họa các cách tra cứu và kiểm tra thông tin đóng bảo hiểm và tiền lươngMinh họa các cách tra cứu và kiểm tra thông tin đóng bảo hiểm và tiền lương

Lời Kết

Như vậy, chúng ta đã cùng nhau đi qua toàn bộ hành trình tìm hiểu về cách tính trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam. Từ việc hiểu rõ định nghĩa, các trường hợp được và không được hưởng, đến việc bóc tách hai yếu tố cốt lõi là thời gian làm việc và tiền lương bình quân, rồi áp dụng công thức và xem xét các ví dụ minh họa cụ thể. Chúng ta cũng đã điểm qua những lưu ý quan trọng, phân biệt trợ cấp thôi việc với trợ cấp mất việc làm và BHTN, cũng như cách xử lý khi gặp vướng mắc.

Việc nắm vững cách tính trợ cấp thôi việc không chỉ là một kiến thức pháp lý cần có mà còn là công cụ thiết thực giúp bạn tự bảo vệ quyền lợi tài chính của mình trong những giai đoạn chuyển đổi công việc. Đừng ngần ngại dành thời gian kiểm tra lại thông tin cá nhân, tính toán theo hướng dẫn trong bài viết này và trao đổi rõ ràng với người sử dụng lao động khi cần thiết.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và giúp bạn tự tin hơn trong việc xác định và yêu cầu quyền lợi trợ cấp thôi việc của mình. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hoặc đã có kinh nghiệm thực tế về vấn đề này, đừng ngần ngại chia sẻ trong phần bình luận bên dưới nhé. Kiến thức là để chia sẻ và cùng nhau xây dựng một cộng đồng người lao động thông thái!

Chúc bạn luôn thành công trên con đường sự nghiệp của mình!

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *